Mức lương tối thiểu vùng 2021 vẫn giữ nguyên như năm 2020
Đây là một trong những nội dung nổi bật tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Theo điểm a khoản 1 Điều 96 Nghị định 145/2020 về chế độ của hòa giải viên lao động có nhắc đến quy định từ ngày 01/01/2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ.
Như vậy, năm 2021 giữ nguyên mức lương tối thiểu vùng như năm 2020. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/02/2021.
Lao động nữ làm ngày đèn đỏ có thể được nhận thêm lương
Đây là một trong những nội dung tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, có hiệu lực từ ngày 1/2/2021.
Theo Nghị định, lao động nữ trong thời gian hành kinh có quyền được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ làm việc và vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Số ngày có thời gian nghỉ trong thời gian hành kinh do hai bên thỏa thuận phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ nhưng tối thiểu là 3 ngày làm việc trong một tháng. Thời điểm nghỉ cụ thể của từng tháng do người lao động thông báo với người sử dụng lao động.
Trường hợp lao động nữ có yêu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định tại điểm a khoản này thì hai bên thỏa thuận để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ.
Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ và thời gian làm việc này không tính vào thời giờ làm thêm của người lao động.
Xây dựng tạm sẽ được cấp quyền sở hữu nhà ở
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 148/2020 sửa đổi, bổ sung cho một số nghị định hướng dẫn chi tiết Luật Đất đai 2013. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 8/2/2021.
Theo đó, tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định, để được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng…
Tuy nhiên, Nghị định 148/2020 đã sửa điều kiện này. Cụ thể, Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng… Như vậy, so với quy định cũ, Nghị định mới đã công nhận cả giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn (xây dựng tạm).
Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc dưới 30 ngày không cần giấy phép
Đây là một trong những nội dung tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động (NLĐ) nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Căn cứ Điều 7 Nghị định này, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm: NLĐ nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên; NLĐ nước ngoài vào VN làm việc tại ví trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 3 lần trong 01 năm…
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2021.
Hướng dẫn bán cổ phần lần đầu khi chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành Công ty cổ phần
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 111/2020/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về xử lý tài chính, xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập, bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, có hiệu lực thi hành từ 15/2/2021.
Thông tư quy định rõ về giá bán cổ phần lần đầu. Theo đó, giá bán cổ phần cho các nhà đầu tư qua đấu giá là giá nhà đầu tư đặt mua tại cuộc đấu giá và được xác định là trúng đấu giá theo các phương thức bán đấu giá cổ phần quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP.
Giá bán cổ phần ưu đãi cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 37 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP như sau: Giá bán cổ phần cho đối tượng quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 37 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP được xác định bằng 60% giá trị một (01) cổ phần tính theo mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần).
Giá bán cổ phần cho đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 37 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP là giá khởi điểm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phương án cổ phần hóa. Giá bán cổ phần ưu đãi cho tổ chức công đoàn tại đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi bằng mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần).
Theo VnMedia